Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KTXH NĂM 2018
Ngày cập nhật 16/10/2019

              Năm 2018 là năm có nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của quê hương đất nước. Chào mừng kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 03/02/1930– 03/02/2018; Kỷ niệm 128 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại; Kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Kỷ niệm 52 năm ngày giải phóng A So; kỷ niệm 42 năm ngày thành lập huyện A lưới, kỷ niệm 73 năm ngày cách mạng tháng 8 thành công và Quốc khánh nước CHXHCNVN. Đặc biệt trong năm Huyện A Lưới tổ chức ngày hội Văn hóa các dân tộc thiểu số huyện A Lưới lần thứ II năm 2018. Trong năm được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND Huyện, dưới sự lãnh đạo của Thường vụ Đảng ủy, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể. Uỷ ban nhân dân xã đã cụ thể hoá Nghị quyết HĐND bằng các biện pháp, giải pháp để chỉ đạo tổ chức thực hiện và đã đạt được nhiều kết quả. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin và bảo vệ môi trường được chú trọng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, Quốc phòng, an ninh được giữ vững.

                                                              

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

 

Kết quả các chỉ tiêu đạt và vượt chủ yếu như sau: Tổng đầu tư toàn xã hội đạt 7,6/5 tỷ đồng vượt 152% so với NQ HĐND; Thu ngân sách nhà nước đạt 10,5/5,8 tỷ đồng vượt 181% so với NQ HĐND; Thu ngân sách địa phương đạt 5,5/5,5 triệu đồng đạt 100% so với NQ HĐND; Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 17/20 triệu đồng đạt 89,5% so với NQ HĐND; Tổng sản lượng đạt 687/657 tấn vượt 104% so với NQ HĐND; Lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 325/350 kg đạt 92,85% so với NQ HĐND; Tổng đàn gia súc đạt 1508/1800 đạt 83,77% so với NQ HĐND; Tổng đàn gia cầm đạt 13.030/12.000 con vượt 108% so với NQ HĐND; Sản lượng cá thịt đạt 8/7 tấn vượt 114% so với NQ HĐND; Tỷ lệ học sinh đến trường đạt 100% so với NQ HĐND; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD giảm <15/14,13% vượt -0,87% so với NQ HĐND; Hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 182/40 hộ vượt 455% so với NQ HĐND; Tỷ lệ hộ dùng điện lưới Quốc gia đạt 100% so với NQ HĐND; Tỷ lệ hộ có Nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100% so với NQ HĐND.

 

 

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC

1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế

1.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy lợi:

Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 là: 237,4 ha, giảm 22,6 so với năm 2017.

Trong đó: Diện tích lúa nước 103ha/2 vụ giữ nguyên so với năm 2017, lúa cạn 25 ha, giảm 5 ha so với năm 2017; Diện tích sắn công nghiệp 80 ha, giảm 15 ha so với năm 2017; Diện tích ngô 12,9 ha, tăng 4,4 ha so với năm 2017; Diện tích khoai, đậu các loại 14,5 ha giữ nguyên so với năm 2017, diện tích chuối 02 ha giữ nguyên so với năm 2017.

Năng suất bình quân một số cây trồng: Lúa nước 56,9 tạ/ha/2 vụ, tăng 11 tạ/ha/2 vụ so với năm 2017; Lúa cạn 17,8 tạ/ha, tăng 4 tạ/ha so với năm 2017; Ngô 43,5 tạ/ha, giảm 8,75 tạ/ha so với năm 2017; Sắn 7.790 tấn/ha, giảm 22,21 tấn/ha so với năm 2017.

Tổng sản lượng lương thực có hạt: 687tấn, tăng 52 tấn so với năm 2017. Lương thực bình quân đầu người đạt: 325 kg/người/năm, tăng 23 kg so với năm 2017.

          1.2. Chăn nuôi – Thú y:

          Tổng đàn gia súc 1.508 con, giảm 223 con so với năm 2017, trong đó: Trâu 115 con, tăng 6 con so với năm 2017; Bò 722 con, tăng 106 con so với năm 2017; Lợn 407 con, giảm 372 con so với năm 2017; Dê 264 con, giảm 13 con so với năm 2017.

     Tổng đàn gia cầm 13.030 con, tăng 1030 con so với năm 2017. Bên cạnh đó công tác thú y luôn được chú trọng quan tâm đẩy mạnh thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm. Đã tiến hành tiêm tụ huyết trùng bò 300 liều, tam liên lợn 500 liều, LMLM 500 liều, Dại chó 140 liều, Tiêu độc khử trùng 50lít.

          1.3. Thủy sản:

Tổng diện tích 9,5 ha giữ nguyên so với năm 2017;  Ước tính số lượng cá thả khoảng 85.000 con, tăng khoảng 3.000 con so với năm 2017 chủ yếu là cá trắm, cá chép và cá rô phi, ước đạt cá thịt khoảng 8 tấn.

1.4. Công tác giao thông, thủy lợi:

Đã bàn giao mặt bằng hai tuyến đường sửa chửa nước sạch đưa vào sử dụng tại 3 đơn vị thôn: Thôn Ta Ay, Thôn Đụt, đập Ta Rốc của thôn Ta do huyện làm chủ đầu tư với tổng kinh phí 325.000.000đ. Sửa chửa đập và kênh mương Tà Riềng với số vốn đầu tư : 400.000.000đ. Công trình nhà sinh hoạt cộng đồng trung tâm xã, thuộc dự án BCC Tỉnh quản lý xây dựng với tổng số vốn 850 triệu đồng.

1.5. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng kinh tế đã khai thác 22,26 ha ước tính trị giá khoảng 330.000.000đ; rừng trồng mới 20 ha; thực hiện theo Dự án trồng rừng phục hồi của dự án BCC 100 ha. Làm tốt công tác phối kết hợp với kiểm lâm địa bàn kiểm tra và xử lý kịp thời đối tượng chặt phá rừng làm nương rẫy trái phép.

Công tác QLBVR – PCCR, trên địa bàn xã đã xảy ra 2 vụ cháy rừng tại Thôn Ta Ay, đã làm thiệt hại 2 ha.

           1.6. Tài nguyên và môi trường:

Về quản lý đất đai: Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận trong năm 2018 là 399 hồ sơ, trong đó: Đã thực hiện 25 hồ sơ, tồn đọng 374 hồ sơ các loại. Đã tiếp nhận 12 đơn trình, 01 trường hợp tranh chấp đất nông nghiệp tại Thôn Lê Triêng 1 hiện nay UBND xã đã giải quyết xong. 01 trường hợp bị ảnh hưởng đất rẫy do làm đường tại xã Hồng Trung đến mốc 646 xã đã chuyển lên trung tâm phát triển Quỹ đất huyện A Lưới, 10 trường hợp liên quan đến Thủy Điện A Lin B3, đã phối hợp với Trung tâm  phát triển Quỹ đất và Thủy điện A Lin B3, đã về kiểm tra tại thực địa tại 2 thôn Ta Ay và Lê Triêng 1, đã tiến hành kiểm kê về biến động đất đai trong năm 2018, với tổng chiều dài 832m, rộng 5m, có 32 hộ bị ảnh hưởng do xây dựng đường vào khu sản xuất của Thôn A Niêng và đường nông thôn Lê Triêng 1. Phối hợp với trung tâm phát triển quỹ đất huyện đo đạc và kiểm kê hoàn thành xong 21 hộ gồm 34 thửa đất với diện tích 25.376,m2 bị ảnh hưởng ngoài mốc của Thủy điện A Lin B3. 

Về Môi trường: Đầu năm 2018, đã triển khai kế hoạch thực hiện đề án “Cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường nông thôn để nâng cao sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2016-2020’’ và thực hiện trong năm 2018. Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, lâm sản diễn biến phức tạp. Công tác phối kết hợp với kiểm lâm địa bàn kiểm tra tình hình phát nương rẫy và khai thác lâm sản trái phép tại các Tiểu khu 263, 264, 265, 266, luôn được quan tâm và phát hiện kịp thời ngăn chặn. Qua kiểm tra phát hiện 7 lô đất làm nương rẫy trái phép với tổng diện tích 13.000m2 đã lập biên bản xử lý đúng theo qui định.

Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh chiếm 100 %. Số hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%, nhà tiêu tự hoại đạt 32%, số hộ gia đình chôn lấp rác đạt 100%, số hộ có hàng rào xanh đạt 29%, số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 70%.

1.7. Tài chính ngân sách:                             

Tổng thu ngân sách năm 2018: 11.012.532.600đ; Tổng chi : 10.088.846.000 Kinh phí, thu phí tại địa bàn 5.531,000đ.

1.8. Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững:

Chương trình Nông thôn mới giữ nguyên 11/19 tiêu chí, đạt 57,8%.  Công ty SCAVI Huế phối hợp với huyện đoàn và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế và Ban chỉ huy Quân sự huyện hỗ trợ lắp điện thắp sáng nông thôn thuộc 3 tuyến đường thôn A Niêng, Lê Triêng 1 và Ta Ay, với chiều dài 1,3km. Tổng kinh phí đầu tư 80 triệu đồng. Hướng ứng phong trào ngày nông thôn mới vào ngày 20 hàng tháng cuối quý bằng hành động thiết thực như : Tổng dọn vệ sinh, trồng hàng rào xanh, nhân dân và Nhà nước cùng làm các công trình xây dựng cơ bản. Đã thực hiện trong năm tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm với chiều 1,5 km, trồng hàng rào xanh 100m, trồng hoa mười giờ 400m tại thôn A Niêng; Xây dựng đường nông thôn thuộc thôn Lê Triêng 1, Thôn Đụt và đường nội đồng thôn A Niêng với tổng chiều dài 02 tuyến đường 1.500m. Tổng đầu tư 2 tỷ đồng; Tổng vốn hợp phần phát triển sản xuất 2017 chuyển tiếp thực hiện 2018 là: 210 triệu đồng/42 hộ hưởng lợi nuôi cá nước ngọt với kinh phí đầu tư 210.000.000đ. Bò 10 con /10 hộ hưởng lợi, tổng vốn đầu tư chương trình nông thôn mới trị giá số tiền: 75.000.000đ/4 con bò/4 hộ hưởng lợi.

2. Trên lĩnh vực Văn hóa – xã hội

2.1.Về giáo dục:

          Tập thể cán bộ giáo viên của hai trường Tiểu học và Mầm non Hồng Trung đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ và đặc biệt là chú trọng nhất về nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. 100% cán bộ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nắm vững cách thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kỹ năng các môn học. Duy trì tốt 100% sĩ số học sinh đến trường, tỷ lệ học sinh khá, giỏi trong năm học 2017-2018 của trường Tiểu học đạt 50% so với kế hoạch đề ra. Năm học 2018-2019 đã huy động được học sinh tiểu học đến trường là 203/113` nữ và 161/74 trẻ đến trường Mầm non so với Nghị quyết đề ra đạt 100%. Trang thiết bị khác phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và vui chơi, giải trí cho trẻ cơ bản đầy đủ đáp ứng yêu cầu về giáo dục.

2.2. Về Y tế - Dân số/KHHGĐ:

Hoạt động của Y tế: Tổng số lượt người đến khám và điều trị bệnh tại trạm y tế xã là 3.256 lượt người. Trong đó, khám trẻ em dưới 6 tuổi là 709 ca; khám người cao tuổi là 426 lượt; khám Đông tây y kết hợp 1.200 ca; Châm cứu 60 ca; chuyển viện 18 ca. Tổng số phụ nữ có thai đang được quản lý là 56 ca; Khám thai đúng 3 lần vào 3 thời kỳ 146 lượt; Tổng số ca sinh là 34 ca (sinh tại trạm là 5 ca); Tổng số lượt người khám phụ khoa là 291 ca, điều trị phụ khoa là 30 ca; Phối hợp với bệnh viện trường Đại học Y học Huế khám sàng lọc ung thư cổ tử cung cho 100 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,13% so với NQ đề ra vượt. Tổng số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin là 20 trẻ. Tổng số bệnh nhân tâm thần 3 người, động kinh 7 người. Xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế năm 2018. Trong năm đã tổ chức kiểm tra ATVSTP, đã xử lý lập biên bản 3 quầy hàng tạp hóa bán sản phẩm đã hết hạn sử dụng, triển khai phun dịch chủ động phòng chống bệnh sốt xuất huyết tại các đơn vị thôn.

Hoạt động của DS-KHHGĐ: Tổng dân số toàn xã: 577 hộ với 2117 khẩu. Tổng số trẻ sinh ra là 44 trẻ, chiếm tỷ suất sinh là 20,8‰. Tổng số sinh con thứ 3 trở lên là 10 trẻ, chiếm tỷ lệ là 22,7%. Tổng số tử là 9 người, chiếm tỷ suất tử là 4,26‰. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2018 là 1,65%. Các biện pháp tránh thai đã thực hiện trong năm 2018 là 245, đạt 86,8% so với Kế hoạch đề ra. Tổng số biện pháp tránh thai đang còn tác dụng 310/414 phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng, chiếm tỷ lệ CPR trên toàn xã là 74,8%. Đã triển khai mô hình tiền hôn nhân với 125 người tham gia/3 lần. Mô hình cụm dân không có người sinh con thứ 3 trở lên giai đoạn 2015-2018 của Thôn Ta được UBND tỉnh công nhận tặng bằng khen. Đã hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ, là 6 cặp vợ chồng với tổng kinh phí là 12.000.000đ.

2.3. Hoạt động VHTT:

Công tác thông tin tuyên truyền: Nhân dịpTết Nguyên đán, mừng Đảng – mừng Xuân, các ngày kỷ niệm của quê hương đất nước,... đã tuyên truyền, vận động nhân dân treo 800 lá cờ Đảng, cờ Tổ quốc và cắt dán băng rôn, khẩu hiệu các loại.

Công tác xây dựng làng văn, gia đình văn hóa: 100% làng, thôn, cơ quan đăng ký cơ quan văn hóa. Có 182 hộ gia đình được công nhận là gia đình đạt chuẩn văn hóa 3 năm liền giai đoạn 2016 – 2018, có 199 hộ gia đình được công nhận là già đình đạt chuẩn văn hóa năm 2018.

Hoạt động về thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ: Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức đêm giao lưu văn nghệ mừng đảng, mừng xuân tiễn thanh niên lên đường nhập ngũ với hơn 1.200 lượt người đến xem và cổ vũ. Phối hợp với Phòng VHTT huyện tổ chức thành công đêm giao lưu văn nghệ đưa thông tin về cơ sở nhân dịp ngày 30/4/2018. Tham gia giải kéo co, bắn nỏ nam nữ tại Đại hội TDTT huyện, đạt giải 3 môn kéo co nữ. Tổ chức thành công giải bóng chuyền nam, nữ nhân dịp mừng Đảng – mừng Xuân Mậu Tuất 2018 (thôn Ta giải nhất bóng chuyền Nam, Lê Triêng 1 giải nhất bóng chuyền nữ). Tham gia giải bóng đá lần thứ X năm 2018 với 22 VĐV tham gia thi đấu trong dịp ngày Thương binh liệt sĩ 27/7/2018.

          Trong ngày Hội Văn hóa các dân tộc thiểu số huyện A Lưới đã trưng bày các sản phẩm điêu khắc của lớp điêu khắc gồm: Tượng điêu khắc anh hùng A Vầu, cảnh giã gạo của dân tộc Pa Cô và trưng bày các sản phẩm đan lát truyền thống của dân tộc Pa Cô.

          2.4. Công tác văn hóa – xã hội:

 Toàn xã có 255 hộ nghèo, 100 hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 49,29% còn lại 44,19%, trong năm thoát được 33 hộ so với chỉ tiêu huyện giao xã đã đạt 86,84%.

Công tác giải quyết việc làm: Trong năm 2018,UBND xã đã triển khai Công văn của UBND huyện về việc đăng ký học nghề được mở tại Trung tâm dạy nghề huyện A Lưới cho các em trên địa bàn xã chưa qua đào tạo nghề, có 7 em tham gia học, có 26 em ra trường có bằng trung cấp nghề chưa có việc làm; có 44 trường hợp đi làm ăn trong tỉnh và ngoài tỉnh.

Công tác trẻ em: Công tác trẻ em, luôn chú trọng quan tâm phối hợp với các thôn tổ chức tết thiếu nhi 1/6 cho trẻ vui chơi trong dịp hè. Tổng số trẻ em mồ côi, nghèo và khuyết tật là 77 em, trong đó được nhà nước chăm sóc là 51 em. Trong năm 2018 chưa xảy ra tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, vi phạm pháp luật, không có trường hợp trẻ em lao động nặng nhọc, bị tai nạn và không có trẻ em nào lang thang không nơi nương tựa.

Công tác BHYT: Đã cấp phát thẻ BHYT trên toàn xã là 2017 thẻ. Trong đó thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi là 302 thẻ; Thẻ BHYT đối tượng dân tộc thiểu số là 623 thẻ; Thẻ BHYT người có công là 168 thẻ; Thẻ BHYT đối tượng bảo trợ là 66 thẻ; Thẻ BHYT cho người nghèo là 832 thẻ; Thẻ BHYT dân tộc kinh là 26 thẻ.

Công tác chính sách: Tổng số đối tượng hưởng chính sách có công là 279 đối tượng, số tiền chi trả trong năm 2018 là : 7.111.692.000đ; đối tượng bảo trợ là 114 đối tượng với tổng chi phí chi trả: 508.950.000đ. Quà tặng của các tổ chức trước tết là: 284.875.000đ, trong đó: Quà Chủ tịch nước: 44.600.000đ, Quà lãnh đạo tỉnh: 87.300.000đ, Quà lãnh đạo huyện và xã: 18.700.000đ, Quà các tổ chức cá nhân khác: 134.275.000đ.

Về Chính sách nhà ở: Đã tổ chức thực hiện theo Quyết định 22/2013/QĐ – TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo danh sách hỗ trợ nhà ở toàn xã là 53 hộ, trong đó: 33 hộ hỗ trợ cải tạo sửa chửa với kinh phí 20.000.000đ/hộ, 20 hộ hỗ trợ xây mới với mức 40.000.000đ. Tổng kinh phí hỗ trợ của TW là 1.460.000.000đ hiện nay đã giải ngân xong. Chính sách về hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33 đã thực hiện năm 2018 là 5 hộ đã giải ngân xong 125.000.000đ. Chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 48 đã thực hiện năm 2018 là 17 hộ đã giải ngân xong 255.000.000đ. Đội bóng đá U23 Việt Nam đã hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo với tổng số kinh phí 40.000.000đ. Tòa án tỉnh và tòa án huyện hỗ trợ 2 nhà, tổng trị giá 80.000.000đ/2 nhà. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Ban chỉ huy quân sự huyện hỗ trợ 2 nhà, tổng giá trị 60.000.000đ/2 nhà. Viện kiểm sát tỉnh và huyện hỗ trợ 2 nhà, tổng giá trị 80.000.000đ/2 nhà.

2.5. Hoạt động tín dụng, Chính sách dân tộc:

 Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện đã tạo việc làm cho hộ nghèo, cận nghèo và hộ khác thông qua hai cấp hội Hội phụ nữ và Hội nông dân trên toàn xã tổng dư nợ là 16.880.282.000đ/504 hội viên, trong đó: Hội Phụ nữ tổng dư nợ: 11.244.122.000đồng/364/8 tổ. Hội nông dân 5.636.160.000 đồng/140 hội viên/4 tổ.

2.6. Hoạt động của các hội đặc thù:

Hoạt động Hội đặc thù ngày càng đi vào hoạt động có nề nếp và chất lượng được huyện hội đánh giá từ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong năm 2018 đã kiện toàn được Chủ tịch hội khuyến học nhiệm kỳ 2017-2022; Tổ chức thành công đại hội Hội bảo trợ khuyết tật và trẻ em nhiệm kỳ 2018-2023. Các hội đã tổ chức hội nghị tổng kết xong công tác năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019. Năm 2018, tổng số quà Hội đặc thù tiếp nhận được là 101.196.000đ, trong đó: Quà nhận từ Hội chữ thập đỏ tỉnh là 20.000.000đ, kinh phí do các Hội vận động quyên góp từ các quán buôn bán hàng tạp hóa và Cán bộ công chức là 20.696.500đ. Duy trì tốt Ngân hàng bò của Hội chữ thập đỏ. Đã giải ngân xong cho 57 đối tượng làm chế độ thanh toán một lần đối với Thanh niên xung phong theo Nghị định số 40 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Lĩnh vực nội chính

3.1. Về quốc phòng:

Đầu năm duy trì tốt nhiệm vụ trực SSCĐ, trực chỉ huy, trực ban, trực chiến, trực phòng không vào các ngày Lễ, tết và các ngày kỷ niệm trọng đại của Đảng nhà nước đúng theo mệnh lệnh Chỉ thị của cấp trên,...trực 60% quân số vào những ngày thường và 100 % quân số những ngày cao điểm, chỉ đạo các đơn vị thôn tổ chức trực gác đúng quy định, thường xuyên phối hợp tốt với công an, Biên phòng nắm bắt tình hình địa bàn kịp thời xử lý các vụ việc xảy ra trên địa bàn, Phối hợp với Công an, Biên phòng, truy quét đối tượng khai thác lâm khoảng sản trái phép. Đã hoàn thành tốt công tác tổng diễn tập năm 2018, tổng kinh phí trên 80 triệu đồng. Các ban ngành đoàn thể cấp xã đã hỗ trợ cho Thanh niên lên đường nhập ngũ với tổng kinh phí hỗ trợ 2.000.000đ. Đã tổ chức tổng kết công tác phòng chống lụt bão năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ phòng chống lụt bão năm 2019.

Tổ chức tuyển quân năm 2018 đạt chỉ tiêu huyện giao, Phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức đêm diễn văn nghệ với chủ đề “ Mừng Đảng, Mừng xuân và tiễn thanh niên lên đường nhập ngũ năm 2018”. Bộ tư lệnh Quân khu 4 kiểm tra toàn diện về công tác Quân sự Quốc phòng năm 2018. Qua các đoàn kiểm tra đều đánh giá cao về tình hình hoạt động của Ban CHQS xã và được Bộ tư lệnh Quân khu 4 tặng Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng năm 2018.  

3.2. Về an ninh trật tự ATXH:

Trong năm công an đã thụ lý giải quyết 15 vụ, tăng 2 vụ so với năm 2017, trong đó gây rối trật tự công cộng 7 vụ, tai nạn giao thông 5 vụ, trộm cắp tài sản cắp 2 vụ, trộm cắp vặt 01 vụ, công an xã đã tiến hành mời các đối tượng lên xử lý đúng theo qui định, riêng 2 vụ trộm cắp tài sản đã chuyển hồ sơ lên Công an huyện giải quyết. Đã triển khai các giải pháp giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” đã cũng cố kiện toàn 6 tổ An ninh nhân dân, hòa giải tại 6 thôn. Tập trung thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt chẽ biến động dân số; tình hình an ninh trật tự trên địa bàn luôn được đảm bảo, không xảy ra các vụ khiếu kiện, khiếu nại, chưa phát hiện hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.

Xử lý ngăn chặn 01 vụ truyền đạo Hội thánh  đức chúa trời trái phép tại 02 đơn vị thôn: Ta và thôn Lê triêng 1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp Luật tại 6 đơn vị thôn như Luật GTĐB, Luật hôn nhân gia đình, Luật phòng chống ma túy. Kết quả phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh trật tự phòng ngừa, đấu tranh với các tội phạm trên địa bàn xã với 12 đợt, với 592 lượt người tham gia.

3.3. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí:

Thường xuyên tuyên truyền và lồng ghép qua các hội họp của xã, thôn liên quan trong việc chấp hành phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm để chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời những tiêu cực có thể xảy ra ở một số các ban ngành. Công tác tiếp dân được tổ chức chu đáo và duy trì thường xuyên đúng luật. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được kết hợp với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên tại các ban ngành, chưa phát hiện có dấu hiệu tham ô, tham nhũng. Trong năm đã tiếp nhận 12 đơn thư của công dân, đã giải quyết thành công về 01 vụ tranh chấp đất, còn lại 11 đơn UBND xã đã chuyển lên Trung tâm phát Triển quỹ đất huyện giải quyết.

3.4. Công tác nội vụ:

Đã ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018 và Kế hoạch giai đoạn 2016 – 2021. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng phần mềm trong lĩnh vực CCHC như hoàn trả hồ sơ tại bộ phận một cửa ngày càng có hiệu quả, trong năm  đã tiếp nhận: 4.013 hồ sơ, giải quyết đúng hẹn 100%, không có hồ sơ trễ hẹn, tồn đọng. UBND xã đã triển khai thông báo số 87/TB- UBND ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới thông báo thay đổi giờ làm việc trên địa bàn huyện A Lưới cho toàn thể 25 cán bộ, công chức xã. Đã thực hiện tốt thời gian làm việc theo qui định của Ủy ban nhân dân huyện.

Đã hoàn chỉnh Đề án sáp nhập từ  6 thôn còn lại 3 thôn trên địa bàn xã Hồng Trung, đang đợi Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định phê duyệt.

3.5.Về công tác Tư pháp – Hộ tịch:

Đã ban hành kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp Luật năm 2018, tổ chức mở 07 hội nghị phổ biến triển khai các văn bản pháp luật tại 6 đơn vị thôn với 361 lượt người tham gia; Ban hành kế hoạch thực hiện quy định chuẩn tiếp cận pháp Luật của người dân tại cơ sở năm 2018; Ban hành kế hoạch thực hiện công tác hòa giải cơ sở năm 2018, kiện toàn 6 tổ hòa giải ở cơ sở với 48 hòa giải viên; Ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm phạm pháp luật năm 2018, đã tiến hành rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL ban hành năm 2017; Ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2018. Phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh thực hiện truyền thông trợ giúp pháp lý tại 6 đơn vị thôn với số lượt người tham dự đạt 378 lượt người.

Công tác Hộ tịch: Đăng ký khai sinh 117 trường hợp; Đăng ký kết hôn 24 cặp; Đăng ký khai tử 10 trường hợp; Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 14 trường hợp. Chứng thực bản sao từ bản chính 1402 bản, chứng thực Hợp đồng, giao dịch 06 vụ việc. Thu lệ phí trong năm là: 5.500.000 đ.

II. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ

Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 đã đạt được nhiều kết quả, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định đó là:

1.Tỷ lệ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; người dân chưa thực sự quan tâm đến công tác chuồng trại, dự trữ thức ăn, ý thức về tiêm phòng và phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm chưa cao.

2. Trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, khai thác tài nguyên khoáng sản, lâm sản, phá rừng làm nương rẫy vẫn còn xảy ra và diễn biến khá phức tạp. Bên cạnh đó sự phối hợp của các ngành chưa thực sự đồng bộ, không kịp thời và chưa kiên quyết, vẫn còn nhiều nể nang.

3. Phương án giao đất, giao rừng 661 cho người dân chưa thực hiện được với nhiều nguyên nhân (Thanh tra tỉnh chưa có văn bản kết luận ).

4. Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ sinh con thứ ba, dân số tự nhiên còn ở mức cao.

5. Các thiết chế văn hoá còn thiếu; phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ duy trì thiếu thường xuyên.

6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ở mức thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chậm. Ý thức chấp hành luật ATGT đường bộ vẫn còn hạn chế, tai nạn giao thông, tình hình  ANTT, trộm cắp vặt trên địa bàn vẫn còn xảy ra.

7. Một số người dân chưa tích cực tham gia trồng hàng rào xanh còn thấp.

 

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH T - XÃ HỘI

NĂM 2019

 

        I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU KT – XH CHỦ YẾU

   1. Mục tiêu tổng quát

   Khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, thu hút các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển toàn diện về văn hóa – xã hội, gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững ổn định quốc phòng an ninh.

   2. Các chương trình trọng điểm

- Chương trình xây dựng đường nội đồng thôn Ta; Sửa chửa nhà SHCĐ Ta Ay, A Niêng; Sửa chửa nước sạch khe Ta Rốc.

- Chương trình hợp phần phát triển sản xuất dự án 135.

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

        3.1. Phấn đấu về lĩnh vực kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 18 tr.đ; Tổng đầu tư toàn xã hội đạt 4 tỷ đồng; Thu ngân sách từ cấp trên đạt 6 tỷ đồng; Thu ngân sách xã đạt 5 tr.đ; Tổng diện tích gieo trồng đạt 204 ha; Sản lượng lương thực có hạt 650 tấn; Lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 304 kg; Diện tích trồng rừng kinh tế đạt 5 ha; Diện tích trồng sắn đạt 5 ha; Diện tích chuối trồng mới đạt 3 ha; Diện tích trồng hoa màu các loại đạt 2,5 ha; Tổng đàn gia súc đạt 1,617 con; Đàn Bò đạt 772 con; Đàn trâu đạt 121 con; Đàn dê đạt 270 con; Đàn lợn  đạt 450 con; Tổng đàn gia cầm 14,000 con.

         3.2. Phấn đấu về lĩnh vực văn hóa – xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt < 1,50; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 14,13%; Trẻ từ 1-2 tuổi đạt 42%; Trẻ từ 3-4 tuổi đạt 100%; Trẻ 5 tuổi đạt 100%; Học sinh tiểu học đạt 100%; Học sinh trung học cơ sở đạt 90%; Học sinh trung học phổ thông đạt 80%; Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 85%; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%; Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 10 người; Số đơn vị đằng ký văn hóa đạt 01 đơn vị; Số gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 100 hộ; Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 10%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm đạt 3,5%; Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí) phấn đấu đạt 01 tiêu chí (T.chí 6); Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống đạt 20%;

          3.3. Phấn đấu về lĩnh vực môi trường: Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%; Tỷ lệ hộ dân có hố, thu gom, chôn lấp rác thải đạt 90%; Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu đạt 100%; Nhà tiêu tự hoại đạt 45%; Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào xanh, điện thắp sáng ngọ vào nhà đạt 65%

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về kinh tế

1.1. Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy lợi:

Về trồng trọt: Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ đông xuân và hè thu đảm bảo đúng lịch thời vụ, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng và chuyển đổi giống nhằm hình thành các thôn chuyên canh có năng suất và chất lượng cao, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác nông nghiệp phấn đấu năm 2019, sản lượng lương thực có hạt đạt trên 650 tấn.

Lâm nghiệp: Tập trung trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ đầu nguồn. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Kiểm tra đề án thực hiện giao đất, giao rừng cho bà con nhân dân, đồng thời phối kết hợp với phòng tài nguyên môi trường và UBND huyện.

Chăn nuôi: Chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, có biện pháp kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm khi có hiện tượng dịch bệnh. Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm. Phát triển đàn lợn theo hướng nạc hóa và đàn gia cầm theo quy mô hộ gia đình và trang trại gắn với việc chú trọng thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

Thủy sản: Tập trung chỉ đạo nhân dân có diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng tích cực, xây dựng mô hình nuôi cá nước ngọt từ 1-2 hộ để nhân rộng cho các năm tiếp theo.

Chương trình nông thôn mới: Tiếp tục triển khai đầu tư các hạng mục xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt gắn với xã hội hóa xây dựng NTM, trong đó tập trung xây dựng nông thôn mới ở các khu vực trọng điểm của xã để đạt kết quả cao. Thực hiện đồng bộ các tiêu chí, chú trọng tiêu chí nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo cuộc sống toàn diện của người dân. Gắn cuộc vận động xây dựng nông thôn mới với các phong trào và những cuộc vận động khác ở  mỗi thôn.

1.2. Phát triển công nghiệp - xây dựng:

Đẩy mạnh phát triển ngành nghề truyền thống như đan lát, chổi đót, sản phẩm hàng hóa khác. Tiếp tục thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất đời sống như thủy lợi, duy tu bảo dưỡng đường nông thôn. Đường liên thôn hoặc các trục đường chính đảm bảo đi lại và vận chuyển hàng hóa. Thực hiện tốt việc thi công các công trình thuộc các nguồn vốn Mục tiêu Quốc gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu theo kế hoạch đã đề ra.

1.3. Phát triển các ngành dịch vụ:

Khuyến khích các hộ gia đình kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ về dịch vụ nông thôn đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người dân, phục vụ tốt nhu cầu thiết yếu và tiêu thụ sản phẩm của nhân dân  nhằm tạo điều kiện kích thích sản xuất phát triển.

1.4. Quản lý quy hoạch, đầu tư phát triển:

Tiếp tục xây dựng kế hoạch hoàn thành việc cấp giấy CNQSDĐ các loại đất. Về đầu tư phát triển, cùng với tỉnh, huyện thực hiện các dự án quan trọng như: Huy động, lồng ghép các nguồn lực cho chương trình kiên cố hóa trường, lớp học gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu công việc.

1.5. Về quản lý tài chính ngân sách:

Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch thu Ngân sách nhà nước trong năm 2019, tập trung thu phí, lệ phí, đạt chỉ tiêu, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Dứt điểm công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành để có cơ sở thực hiện việc đầu tư mới. Thực hiện tốt công tác quyết toán ngân sách năm 2019.

2. Về văn hóa - xã hội

2.1. Giáo dục:

Thực hiện tốt công tác huy động trẻ trong độ tuổi đến trường; Tuyên truyền toàn dân thực hiện tốt ngày “toàn dân đưa trẻ đến trường” nhằm huy động tối đa tỷ lệ trong độ tuổi ra lớp, nhất là trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng ở các bậc học.

2.2. Về y tế, dân số - KHHGĐ:

Tiếp tục xây dựng hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, cải thiện chất lượng dân số, góp phần vào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Ngăn chặn tốt nhất nhằm không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tiếp tục thực hiện Đề án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em theo quyết định đã được phê duyệt để đến cuối năm giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 14,13%. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,50% và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 10%. Tổ chức và triển khai tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ.

2.3. Văn hóa, TDTT:

Tiếp tục tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình. Tiếp tục chỉ đạo các thôn thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đảm bảo, an toàn vệ sinh môi trường. Tiếp tục vận động nhân dân hướng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư. Đăng ký xây dựng cơ quan văn hóa, xây dựng kế hoạch tổ chức mở lớp dân ca dân vũ. Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh.

2.4. Về văn hóa – xã hội:

Giải quyết việc làm cho người dân, đặc biệt là thanh niên, giảm tỷ lệ hộ nghèo,  tạo điều kiện vay vốn hỗ trợ sản xuất cho người dân. Tiếp tục lồng ghép nguồn lực, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Lồng ghép thực hiện các chính sách xã hội, chính sách phát triển kinh tế để giảm nhanh hộ nghèo. Tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo thu nhập. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người có công, đối tượng chính sách khác. Tôn trọng và bảo đảm cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận trước gia đình và xã hội. Ưu tiên dành những thuận lợi cho sự phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể lực của trẻ em, nhất là về chế độ dinh dưỡng, phương tiện học tập, khu vui chơi, khám chữa bệnh. Xây dựng mô hình xã hội hoá trên các lĩnh vực giải quyết việc làm, dạy nghề, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công và phòng chống tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, hướng nghiệp cho người lao động, phù hợp với điều kiện nhu cầu của địa phương, nâng cao nhận thức về trách nhiệm và quyền lợi đối với việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, mua Bảo hiểm Y tế. Triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc, rà soát các chế độ chính sách còn chưa giải quyết, tồn đọng.

3. Chủ động phòng tránh bão lụt và giảm nhẹ thiên tai

Thực hiện Kế hoạch phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai. Đầu tư các công trình phúc lợi công cộng đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chủ động phòng tránh lụt bão, gắn với chiến lược phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão. Các ngành, các cấp cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

4. Về lĩnh vực Quốc phòng – An ninh

Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các tầng lớp nhân dân, phòng chống có hiệu quả âm mưu "Diễn biến hòa bình” gây “bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn liền với phát triển kinh tế xã hội. Quan tâm công tác tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang, thực hiện tốt kế hoạch giáo dục quốc phòng và công tác gọi công dân lên đường nhập ngũ. Củng cố xây dựng lực lượng dân quân tự vệ. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và phòng chống ma túy; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của tội phạm, kiên quyết đấu tranh, xử lý những sai phạm, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc ở cơ sở. Có kế hoạch nhằm thực hiện các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông một cách có hiệu quả.

5. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Tập trung chỉ đạo giải quyết khiếu nại tại cơ sở; xử lý và giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo; tăng cường và duy trì tốt công tác và tổ chức tiếp dân tại xã, hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kiên quyết xử lý kỷ luật các vụ việc tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tập trung giải quyết nhanh các vụ khiếu nại, tố cáo có tính chất phức tạp, không để kéo dài.

6. Công tác nội vụ

Xem xét, cử bồi dưỡng đào tạo nhằm chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, tiếp tục xây dựng kế hoạch CCHC năm 2018 và kế hoạch giai đoạn 2016 -2020, thực hiện hoàn trả hồ sơ theo qui trình TCVN ISO 9001 : 2015, đẩy mạnh và tăng cường công tác cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính và phát động kịp thời các phong trào thi đua và đẩy mạnh hơn nữa để nâng cao nhận thức của các ngành, các tầng lớp nhân dân đối với công tác thi đua lao động sản xuất, làm việc đạt hiệu quả cao. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng đăng ký thi đua ngay từ đầu năm 2019, tổ chức tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2018 và thực hiện nhiệm vụ phương hướng năm 2019.

7. Về công tác tư pháp

Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2016 - 2020”. Tổ chức triển khai các Luật cho cán bộ công chức, lãnh đạo các ban ngành cấp xã, các Ban của Đảng, trưởng các đầu ngành, làm tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

Tập tin đính kèm:
Lê Đức Biểu - VP HĐND - UBND
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 1.101