Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
Ngày cập nhật 20/07/2020
Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2030 
 

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Để triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 có hiệu quả, Ban Chỉ đạo CCHC xã đã tổ chức nhiều hội nghị triển khai, quán triệt Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên tráchcủa xã;tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác CCHC.Thực tiễn triển khai giai đoạn 2011 - 2020 Chương trình tổng thể trong các năm qua cho thấy chính quyền địa phươngngày càng quan tâm và đã có những nỗ lực, cố gắngtrong thực hiện các kế hoạch, chương trình cụ thể về cải cách hành chính trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Đồng thời, UBND xã đã ban hành nhiều văn bảntổ chức triển khai thực hiện như: Ban hành Quy địnhchức năng, nhiệm vụ của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả(BPTN&TKQ); Quy định danh mục thủ tục hành chính (TTHC) tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa; đồng thời ban hànhQuy chế văn hóa công sở tại xã Trung Sơn, củng cố, thành lập Ban chỉ đạo CCHC xã, BPTN&TKQ sau khi sáp nhập.
Ủy ban nhân dân xã đã phổ biến, nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện các Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương tình tổng thể về CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 32/CT-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc đẩy mạnh kỷ cương, kỷ luật hành chính; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22/11/2016 của UBND huyện về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn huyện A Lưới; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân huyện A Lưới về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn huyện; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 24/9/2018 của UBND huyện A Lưới về tăng cường quản lý công tác tổ chức cán bộ và siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn huyện; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 10/01/2019 của UBND huyện A Lưới về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn huyệnđến toàn thể CBCC, những người hoạt động không chuyên trách.
Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn xã trong 10 năm qua, hàng năm, UBND xã đã ban hành kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính nhằm cụ thể hóa kế hoạch, chương trình CCHC của huyện với các nội dụng cụ thể và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong triển khai thực hiện kế hoạch CCHC, tạo cho các bộ phận chủ động trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời, không ngừng nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.Tổng số văn bản ban hành từ năm 2011 đến nay về CCHC là 125văn bản, trong đó có 78 quyết định, 32 kế hoạch và 10công văn. Các kế hoạch, quyết định CCHC đã ban hành nêu rõ mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp CCHC phải gắn liền với yêu cầu hoàn thiện thể chế hành chính, đổi mới kinh tế, phát triển đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch hành chính với tổ chức và cá nhân, góp phần giữ vững trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu trọng tâm của Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015 là: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện (100% TTHC được cập nhật, công bố, niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã); xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (100% cán bộ, công chức tại xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh); tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO.
Giai đoạn 2016-2020,Kế hoạch CCHC tập trung thực hiện các mục tiêu trọng tâm: tiếp tục đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại UBND xã tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệuquả;giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểumẫu; gắn trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị, địa phương và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong triển khai nhiệm vụ CCHC; tạo chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên trên địa bànxã.
Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch CCHC của địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, đảm bảo bố trí 01 công chức Văn phòng - Thống kê phụ trách công tác CCHC của đơn vị. Bố trí cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tại BPTN&TKQ và cán bộ, công chức có liên quantham gia đầy đủ các lớp tập huấn của tỉnh, huyện về CCHC.
Hằng năm, thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND huyện, trực tiếp là Phòng Nội vụ huyện, đơn vị đều tiến hành tự đánh giá, chấm điểm xếp loại CCHC theo các nội dung cụ thế áp dụng chung cho các đơn vị trên địa bàn huyện. Đồng thời, lồng ghép nội dung CCHC với các hội nghị sơ kết, tổng kết khác của đơn vị để kịp thời đánh giá rút kinh nghiệm. 
Để đạt được các kết quả trong công tác CCHC của địa phương, các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh xã, các buổi sinh hoạt thôn, sinh hoạt chi đoàn, chi hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh ở giai đoạn 2011-2015 và các hình thức mới như cập nhật thường xuyên các văn bản liên quan đến TTHC, các bản tin điện tử CCHC của Chính phủ trên Trang thông tin điện tử của xã, thường xuyên rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã theo kế hoạch đã ban hành trong giai đoạn 2016-2020.
Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, rà soát bổ sung bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 
Công tác thi đua, khen thưởng trong CCHC luôn được đơn vị quan tâm, đã kịp thời động viên những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong CCHC tại địa phương. Từ đó, kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của đơn vị ngày càng có những chuyển biến tích cực.
2. Kiểm tra việc thực hiện
Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn của UBND huyện, hàng năm UBND xã đã thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ theo đề cương của huyện về kết quả thực hiện công tác CCHC tại đơn vị. 
Qua các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất đã giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác CCHC trong cán bộ, công chức; một số tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện được khắc phục sau kiểm tra. Nhờ vậy, đã góp phần tích cực trong việc nâng cao ý thức chấp hành và thực hiện tốt kỷ cương, kỷ luật hành chính, lề lối làm việc và nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức trong thời gian qua. 
3. Thông tin, tuyên truyền
Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính hàng năm của huyện, UBND đã ban hành kế hoạch và thường xuyên chỉ đạo các bộ phận, ban ngành đoàn thể quan tâm triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Lồng ghép nội dung tuyên truyền cải cách hành chính vào các buổi họp cơ quan, sinh hoạt chi bộ, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trên các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị tổng kết đơn vị, khối... nhằm kịp thời phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh, huyện về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 góp phần từng bước nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn xã. Bên cạnh đó Ban chỉ đạo CCHC xã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở BPTN&TKQ nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”. Đồng thời chỉ đạo Đài để tuyên truyền trong nhân dân, đồng thờilồng ghép vào nội dung các buổi họp dân, sinh hoạt đoàn thể tại địa phương để người dân hiểu rõ hơn các quy trình xử lý, cách thức thực hiện các giao dịch tại Bộ phận “một cửa”.
4. Đánh giá chung về công tác triển khai
a) Mặt tích cực đạt được
Nhìn chung, công tác triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 được UBND xã nghiêm túc quán triệt và triển khai thực hiệntrong toàn thể cán bộ, công chức và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, đưa Chương trình nhanh chóng đi vào cuộc sống. Qua quá trình 10 năm thực hiện đã cho thấy CCHC được xem là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của xã.
b) Tồn tại, hạn chế
Trong quá trình triển khai thực hiện, ở giai đoạn 2011-2015 công tác CCHC vẫn chưa thật sự được đẩy mạnh và ý nghĩa của Chương trình vẫn chưa được đội ngũ cán bộ, công chức hiểu rõ để phát huy vai trò trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nước.
Tài liệu tuyên truyền về CCHC đã có song việc cử người biên tập, phát thanh viên của xã chưa có.Nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu chủ yếu dựa vào sự tuyên truyền từ cấp huyện, tỉnh. Hệ thống loa chất lượng đường truyền không ổn định dẫn đến khả năng phổ biến thông tin tuyên truyền về CCHC cho người dân bị hạn chế.
 

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được
a) Về tình hình triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Hiến pháp năm 2013.
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) đã được áp dụng chặt chẽ, đúng theo các quy định của pháp luật đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và mang tính khả thi cao của VBQPPL được ban hành; hạn chế tối đa VBQPPL được xây dựng và ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự, quy trình theo quy định của pháp luật. 
b) Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó, tập trung các nội dung:
Hệ thống VBQPPL do HĐND và UBND ban hành đã được công chức Tư pháp- Hộ tịch và các công chức chuyên môn thường xuyên kiểm tra, rà soát, giúp HĐND và UBND kịp thời loại bỏ những quy định, những VBQPPL không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống VBQPPL. Đồng thời, công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL được tăng cường và triển khai thực hiện thường xuyên, nghiêm túc theo đúng tinh thần Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Thay thế nghị định 40/2010/NĐ-CP). Hàng năm, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã đều xây dựng chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi. Trong 10 năm qua, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã đã ban hành 61văn bản QPPL và 100% văn được kiểm tra đảm bảo theo các quy định của pháp luật; đồng thời, đã kiểm tra 52văn bản hành chính và tự sửa đổi, bổ sung.
c) Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương:
Việc triển khai các văn bản về quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, Luật Khiếu nại tố cáo, cơ chế “một cửa”, công khai ngân sách, tài chính, đấu thầu, thanh tra nhân dân v.v… đã góp phần vào xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào hoạt động của chính quyền, giám sát hoạt động của chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức. Đồng thời cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các dự án, các nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
Các ban của Hội đồng nhân dân xã trong thời gian qua đã phát huy vai trò đại biểu của mình trong việc giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, nhất là hoạt động của BPTN&TKQ trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục của các tổ chức, cá nhân. 
Nhằm giúp người dân kịp thời nắm bắt, tiếp cận với các văn bản pháp luật mới ban hành từ đó nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành tốt các quy định, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, công chức Tư pháp - Hộ tịch thường xuyên chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức tốt các đợt tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn xã. Thời gian qua đã tiến hành trên 40 đợt thu hút hơn 112 lượt người tham gia.
1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả và tiến bộ đã đạt được, vấn đề cải cách thể chế trong những năm qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập. Số lượng văn bản được ban hành tuy nhiều, nhưng chất lượng nhìn chung chưa cao.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo về CCHC có lúc thiếu kịp thời, bị động, thiếu sự kiểm tra, giám sát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn 2011-2015 còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu công việc do hạn chế về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động CCHC, nhất là đầu tư cho BPTN&TKQ.
 
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Kết quả đạt được
a) Cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành.
Cải cách TTHCnâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được triển khai mạnh trong giai đoạn 2016-2020 và thu được những kết quả tích cực, đã xây dựng và triển khai đồng bộ quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã. Đây là một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo trong cả quá trình cải cách và được đơn vị, địa phương chú trọng để hướng vào mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh (PCI).
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức đến thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, UBND xã đã chỉ đạo kiện toàn BPTN&TKQ xã theo đúng nhiệm vụ, chức năng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, theo dõi và giải quyết TTHC nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ công dân, hạn chế tình trạng sai hẹn, trễ hẹn gây phiền hàn, tốn kém cho tổ chức, công dân đến giao dịch tại xã. Đa số các hồ sơ của tổ chức, công dân được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trong ngày. 100% hồ sơ đều được số hóa và cập nhật trên phần mềm xử lý tập trung của hệ thống theo đúng quy định từ sau khi khai trương và đi vào hoạt động BPTN&TKQ hiện đại.
Trong quá trình thực hiện Chương trình tổng thể, các TTHC được tiếp nhận chủ yếu trong các lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, Đất đai, Lao động Thương binh và Xã hội,...
b) Về kiểm soát thủ tục hành chính
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch hàng năm của UBND huyện; UBND xã đã kịp thời ban hành các kế hoạch hàng năm và giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, cá nhân liên quan triển khai tổ chức thực hiện theo quy định. Trên cơ sở kế hoạch đã ban hành, đã lựa chọn các TTHC trên tất cả các lĩnh vực để tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã. Do đó, công tác rà soát, đánh giá TTHC ngày càng đi vào nề nếp, góp phần đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dụcnhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho người dân và các tổ chức đến liên hệ công tác.
Trong thời gian qua, việccập nhật kịp thời các TTHC mới ban hành và công khai, minh bạch các TTHC theo quy địnhđã giúp cho người dân thuận tiện hơn trong tra cứu, tìm hiểu và nắm rõ các quy định liên quan đến hồ sơ TTHC trước, trong và sau khi thực hiện các giao dịch. Do đó, không có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính yêu cầu xử lý.
c) Công khai thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu, công tác công khai, minh bạch TTHC đã được UBND xã quan tâm thực hiện thông qua hình thức niêm yết bảng giấy tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, ngoài việc niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, 100% TTHC đã được công khai trên Trang thông tin điện tử xã đã góp phần tích cực trong việc đem lại hiệu quả tra cứu, tiết kiệm chi phí và thời gian của người dân.
d) Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định 61/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tháng 7 năm 2018, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã Trung Sơnđược quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại với tổng kinh phí 440 triệu đồng nhằm: Nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC đối với cơ quan hành chính nhà nước; hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. 
Từ khi bộ phận được khai trương và đi vào hoạt động từ tháng 10/2018, các TTHC được thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại BPTN&TKQxã đã được niêm yết công khai tại Bộ phận và trên Trang thông tin điện tử của xã. Về cơ sở hạ tầng, BPTN&TKQ hiện đại xã đã được đầu tư xây dựng trang thiết bị phục vụ cho công chức làm việc và phục vụ người dân và đã từng bước phát huy hiệu quả, giúp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho người dân được thuận lợi, nhanh chóng và minh bạch hơn cho người dân và tổ chức đến giải quyết TTHC. 
Đa số các hồ sơ đều được công chức tại bộ phận một cửa tiếp nhận, xử lý và trả kết quả trong ngày, đảm bảo người dân phải không đi lại nhiều lần. Tổng số TTHC đã tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là 8.586 hồ sơ. 
đ) Về tình hình, kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Hiện có 13 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Tuy nhiên, trong thời gian qua người dân vẫn chưa quen với cách thực hiện và nộp hồ hơ theo hình thức trực tuyến mức độ 3, 4 nên việc giao dịch trực tiếp tại BPTN&TKQ vẫn được người dân lựa chọn để thực hiện.
e) Về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đã triển khai nhưng người dân chưa thực hiện đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã.
2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Việc xây dựng và triển khai Đề án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huếđã được triển khai thực hiện tại 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, nhưng hiệu quả chưa thật sự cao, số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 người dân chưa thực hiện, trong khi mục tiêu đến năm 2020, 30% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4.  
Địa bàn xã biên giới với số hộ, số khẩu ít nên số lượng TTHC người dân đến giao dịch tại BPTN&TKQ còn ít, nhất là các TTHC liên thông chưa nhiều nên chưa đề xuất những giải pháp, sáng kiến trong cải cách TTHC.
Do người dân chưa quen với việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và nhận thức của người dân về dịch vụ bưu chính công ích thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC vẫn hạn chế; còn tâm lý sợ mất, thất lạc hồ sơ, giấy tờ gốc nên phải đến cơ quan nơi giải quyết TTHC để gửi, nhận trực tiếp.Do đó, số lượng hồ sơ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn xã chưa phổ biến.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được
a) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, địa phương:
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 682/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị định số 12/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 14/2008/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Quyết định số 2943/QĐ-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
Uỷ ban nhân dân xã đã thực hiện đúng theo quy định về quản lý và sử dụng biên chế. Bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Bố trí, sắp xếp lại các chức danh trong Đảng, chính quyền cấp xã, thôn. Sau khi sắp xếp, bố trí các chức danh. Số lượng biên chế xã Trung Sơn tại thời điểm ngày 10/6/2020là 36 CBCC.Công tác tham mưu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn và người lao động hợp lý, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm trong quá trình thực hiện công vụ.
Quy chế làm việc của đơn vị được quán triệt thực hiện nghiêm túc trong toàn thể CBCC đảm bảo tính kỷ luật và hiệu quả công việc.
b) Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương (thực hiện báo cáo theo phạm vi chức năng quản lý nhà nước của địa phương và sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ).
Trên cơ sở bám sát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình đã tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực được phân công. Đời sống vật chất và tinh thần của CBCC và người dân trên địa bàn xã ngày càng được nâng lên.
c) Về kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Việc đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của đơn vị chỉ được UBND huyện đưa vào áp dụng từ năm 2018 nên vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả.
3.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.
Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị và sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc triển khai thực hiện công tác CCHC chưa chật chẽ và hiệu quả; nhận thức của một số cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác CCHC.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
4.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được
a) Kết quả triển khai và thực hiện các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức:
Luôn xác định vị trí việc làm trong từng bộ phận của cơ quan, làm cơ sở đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng và sắp xếp, bố trí công việc một cách hợp lý và hiệu quả. Nhìn chung, các chức danh được bố trí đều phát huy vai trò trách nhiệm của công chức tham mưu, giúp việc và đúng theo trình độ, năng lực chuyên môn của mình. 
Nhằm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức một cách khách quan, công khai, dân chủ, UBND xã đã chủ động xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá CBCC phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của đơn vị và lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá. Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2019, việc đánh giá CBCC được tiến hành hàng quý và theo mẫu chung áp dụng cho tất cả các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Do đó, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, khoa học và thuận tiện trong bình xét, đánh giá.
Hồ sơ, tài liệu liên quan đến CBCC và người hoạt động không chuyên trách xã được quản lý chặt chẽ, khoa học và đảm bảo theo các quy định của pháp luật; việc bố trí cán bộ, công chức đảm bảo đúng theo vị trí việc làm và trình độ, chuyên môn được đào tạo. 100% cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ thông tin trên hệ thống phần mềm quản lý nhân sự theo quy định. Việc song song quản lý hồ sơ theo cách truyền thống và trên hệ thống phần mềm đã giúp việc cập nhật thông tin nhân sự thuận tiện, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu quản lý đội ngũ CBCC trong tình hình mới.
Chế độ, chính sách tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật đã được triển khai thực hiện kịp thời, thường xuyên nhằm đảm bảo quyền lợi và động viên, khuyến khích, giúp CBCC, những người hoạt động không chuyên trách yên tâm công tác, cống hiến và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ CBCCcó chất lượng và tận tụy, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.  
Việcđổi mới lề lối làm việc, tác phong công tácđãđược quan tâm thực hiện nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính như tác phong, tinh thần, tháiđộ, lề lối làm việc, trật tự, nền nếp của cán bộ, công chức từ những việc nhưđeo thẻ công chức, không đi trễ về sớm, không làm việc rêng, tôn trọng, vui vẻ, niềm nở, tận tình với khách hàng, không đùnđẩy né tránh, không để hồ sơ trễ hẹn. Thực hiện bố trícông chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ có trình độ chuyên môn đại học, có trách nhiệm với công việc, thái độ phục vụ nhân dân tận tình, trách nhiệm, kịp thời giải quyết công việc của tổ chức, công dân, không gây phiên hà, sách nhiễu.
4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Những giải pháp mang tính đổi mới, theo hướng hiện đại  hóa công tác quản lý cán bộ, công chức như phân cấp, tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị, xây dựng hệ thống thông tin quản lý đội ngũ cán bộ, công chức v.v… chậm được triển khai, dó đó việc đánh giá CBCC còn mang tính nể nang, chưa khách quan, dân chủ.
Một số CBCC tuy bố trí đúng chức danh theo chuyên môn và đã được đào tạo bồi dưỡng năng lực thường xuyên nhưng vẫn chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm, chức trách nhiệm vụ được giao dẫn đến hiệu quả công việc có lúc chưa đạt theo kế hoạch đề ra.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Kết quả chủ yếu đạt được
UBND xã đang triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Hàng năm, xã đều ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính trong hoạt động của đơn vị,phát huy hiệu quả việc quản lý và sử dụng tài sản công đúng mục đích; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu tại đơn vị.
Nhìn chung, trong quá trình thực hiện, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại đơn vị ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của Nhà nước; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có điều kiện cải thiện và nâng cao thu nhập.
5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Thời gian qua, trên địa bàn xã có nhiều công trình cần đầu tư, đối ứng, ngân sách chi cho các hoạt động phát triển của xã nhiều nên chưa tiết kiệm để tạo nguồn thu nhập tăng thêm cho CBCC.
6. Về hiện đại hóa hành chính 
6.1. Kết quả chủ yếu đạt được
a) Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đơn vị đã tích cực chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết công việc chuyên môn, đặc biệt 05 phần mềm dùng chung của huyện và Trang thông tin điện tử của xã nhằm kịp thời cung cấp thông tin, công khai thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức; tăng cường sử dụng thư công vụ nhằm đảm bảo thông tin được trao đổi kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi trong cơ quan với các phòng ban cấp huyện. Áp dụng việc chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của đơn vị thông qua hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Từ năm 2018 UBND xã đã triển khai ứng dụng chữ ký số đối với các văn bản điện tử trên môi trường mạng và tiếp tục sử dụng mạng tin học nội bộ để cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên phục vụ cho việc tra cứu của CBCC có tác dụng lớn trong giải quyết các TTHC của cá nhân, tổ chức. So với trước đây, hiệu quả và tiến độ thực hiện công việc nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và kinh phí in ấn gây tốn kém, lãng phí.
b) Kết quả đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương:
Điều kiện làm việc của cán bộ, công chức được cải thiện, đầu tư trang thiết bị máy móc, phương tiện làm việc tốt hơn. Năm 2015, đã được quan tâm bố trí phòng làm việc của bộ phận một cửa, đầu tư trang thiết bị như máy vi tính, máy in, máy photocoppy, ghế ngồi chờ, đồng thời kết nối Internet ứng dụng công nghệ thông tin tạođược nhiều thuận lợi trong quá trình giải quyết công việc. Đến nay, 100% máy tính của tất cả các bộ phận tại cơ quan đã kết nối Internet để phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo, chia sẻ thông tin và trong việc giải quyết nhiệm vụ chuyên môn. UBND xã đã phânbố trí 01 công chức VPTK đầu mối phụ trách công nghệ thông tin của đơn vị để kịp thời xử lý công việc.
100% CBCC đã được cấp tài khoản hộp thư điện tử công vụ để thuận tiện trong trao đổi công việc. Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng ngày càng cao. 100% hồ sơ đều được tiếp nhận, xử lý và giải quyết qua hệ thống một cửa điện tử. 100% hồ sơ tiếp nhận được số hóa và cập nhật trên phần mềm xử lý tập trung theo đúng quy định. Tất cả hồ sơ đều trả trước và đúng hẹn, không để người dân đi lại nhiều lần. Cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch tại BPTN&TKQ hiện đại xã được khảo sát, lấy ý kiến về mức độ hài lòng đối với công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận, đối với thời gian giải quyết hồ sơ và thành phần hồ sơ yêu cầu,... qua phiếu giấy hoặc trực tiếp trên kios tra cứu tại bộ phận một cửa hiện đại hoặc có thể góp ý qua hộp thư góp ý của BPTN&TKQ về các vấn đề liên quan.
c) Tình hình triển khai hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ISO 9001: 2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
UBND xã đã ban hành Quyết định số 35/QD-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 05/10/2018 về việc Ban hành Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 áp dụng tại UBND xã.
Qua quá trình triển khai khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, ISO 9001: 2015 trong các lĩnh vực địa bàn xã từng bước đã tạo thói quen làm việc khoa học, góp phần nâng hiệu quả công việc thông qua việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đã xây dựng; lãnh đạo các bộ phận điều hành công việc có hiệu quả hơn nhờ thiết lập cơ chế giải quyết công việc rõ ràng và thống nhất; công chức được phân công trách nhiệm rõ ràng trong quá trình xử lý công việc; việc đánh giá năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm được khách quan hơn; giảm đáng kể hiện tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chứctrong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.
6.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Ứng dụng công nghệ thông tin đã được triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng hiệu quả chưa cao và chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra. Đến nay, nhiều văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính vẫn còn làvăn bản giấy, trong khi mục tiêu kế hoạch đến năm 2020, 90% văn bản, tài liệu trao đổi giữa giữa các cơ quan hành chính qua môi trường mạng.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chẩn ISO 9001: 2008, ISO 9001: 2015(gọi tắt là ISO) đã được triển khai thực hiện nhưng hiệu quả còn hạn chế. Tại đơn vị, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO vẫn còn mang tính hình thức và chưa cập nhật kịp thời; sự hiểu biết, thực thi nhiệm vụ của một số cán bộ, công chức và sự tham gia, giám sát của nhân dân trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước chưa thực sự có hiệu quả.
Một số công chức phụ trách các lĩnh vực chuyên môn theo hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; ISO 9001:2015 đã được UBND xã công bố vẫn chưa nắm vững cách thức để xây dựng các quy trình giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách và kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Những kết quả tích cực đã đạt được
Mười năm qua, CCHC đã được triển khai toàn diện trên cả sáu nội dung, từng bước đi vào chiều sâu, tạo ra những chuyển biến đáng ghi nhận của nền hành chính và thiết thực thực hiện các nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính và đổi mới từng bước hệ thống chính trị. Kết quả cải cách hành chính đã thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế; dân chủ hoá đời sống xã hội; củng cố và duy trì ổn định chính trị. Có thể khẳng định những kết quả chủ yếu trong cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020 của địa phương như sau:
Công tác cải cách hành chính trên địa bàn xãngày càng được quan tâm và đi vào nề nếp, chất lượng và hiệu quả công việc ngày được nâng cao, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương. Việc công khai và tổ chức giải quyết các TTHC ngày càng tốt hơn, rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho tổ chức, cá nhân.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng nâng cao. Công tác đánh giá cán bộ, công chức ngày càng được đổi mới, công khai, minh bạch và chất lượng ngày càng nâng cao.Tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức có những bước chuyển biến nhất định thông qua việc chấp hành nghiêm nội quy, quy chế của cơ quan.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan được quan tâm triển khai thực hiện, đặc biệt là việc vận hành đi vào hoạt động của Trang thông tin điện tử xã, công cụ chữ ký số, hộp thư điện tử công vụ, các phần mềm quản lý nhân sự...
Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ cho công tác CCHC ngày càng được quan tâm, đầu tư trang bị đảm bảo theo yêu cầu công việc.
Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể, nền hành chính mới theo hướng phục vụ phát triển đang hình thành. Thông qua các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính, cơ chế “một cửa”, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát v.v… phương châm phục vụ dân, tổ chức và doanh nghiệp của bộ máy hành chính đã bước đầu được thiết lập, tạo đà cho những chuyển động sâu sắc trong cả hệ thống công vụ.Tổ chức, cá nhân có điều kiện theo dõi, giám sát việc làm của cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước để cùng góp phần xây dựng chế độ làm việc ngày càng vững mạnh.
Việc thực hiện tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ TTHC tập trung trên hệ thống SSO của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã khắc phục những công việc trùng lắp, xác lập mối quan hệ phối hợp với các phòng, ban chuyên môn với các địa phương hợp lý và khoa học. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết hồ sơ và các quy định của pháp luật liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công dân nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ người dân, doanh  nghiệp và tổ chức ngày một tốt hơn.
2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Mặc dù có được những kết quả tiến bộ ghi nhận trong cải cách hành chính 10 năm qua, nhưng tốc độ cải cách còn chậm, hiệu quả còn thấp so với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020là tạo chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bànxã.
Xác định CCHC là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá quan trọng nhưng trong quá trình thực hiện vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, việc thực hiện cải cách hành chính chưa thật sự đồng bộ.
Vấn đề cải cách TTHC trong quá trình thực hiện vẫn còn một số bất cập, nhất là công tác rà soát, đánh giá TTHC, vẫn chưa đề xuất được các biện pháp đơn giản hóa TTHC.
Nguyên nhân: Công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính không thật sự kiên quyết, nhất quán và cũng không bảo đảm tính thường xuyên, liên tục. Đội ngũ cán bộ, công chức chưa nhận thứcđầyđủ, đúng mức về vị trí, tính chất, yêu cầu của cải cách hành chínhảnh hưởng nhấtđịnhđến công tác cải cách hành chính của xã.
3. Những bài học kinh nghiệm trong triển khai cải cách hành chính
Bài học về bảo đảm sự nhất quán, kiên trì liên tục trong triển khai cải cách hành chính bao gồm từ xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ các mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp bảo đảm thực hiện, đến tổ chức và kiểm tra thực hiện, đánh giá, kiểm điểm công tác cải cách hành chính phải dựa vào đánh giá những mục tiêu đã đề ra cũng như tác động tớixã hội thông qua công tác cải cách hành chính.
Bài học xem công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên liên tục và cần phải đưa vào chương trình công tác, các cuộc họp của UBND xã, các ban, ngành để tổ chức thực hiện.
 
 
 
Lê Đức Biểu - VP TK
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 133